Nếu bạn đang có hứng thú với tiếng Hàn hay đang học tiếng thì có lẽ không thể bỏ qua những ngữ pháp cơ bản trong tiếng Hàn. Trong đó, ngoài các ngữ pháp vì nên thì ngữ pháp tiếng Hàn nếu thì cũng được dùng rất nhiều trong giao tiếp. Chính vì thế mà hôm nay hãy cùng Hana Space tìm hiểu về ngữ pháp “nếu… thì…” trong tiếng Hàn.
1. A/V+ (으)면: “nếu… thì…”
Là vĩ tổ liên kết dùng để nói về một sự việc giả định. Hoặc có thể dùng khi vế trước là một điều kiện hay là căn cứ của vế sau. Khi là vĩ tố liên kết hai vế thì vế trước sẽ là điều kiện còn vế sau sẽ là kết quả. Ở mệnh đề điều kiện thì sẽ nói về những thứ chưa xảy ra ngay ở hiện tại hoặc nói về tương lai. Cho nên không thể dùng thì quá khứ cho mệnh đề sau.
- Cách chia : A/V + (으)면 Gốc động, tính từ kết thúc là phụ âm + 으면
Gốc động, tính từ kết thúc là nguyên âm + 면
- Ví dụ:
- 내가 가면 네게 사전에 알려줄께. Nếu tôi đến thì tôi sẽ cho anh biết trước.
- 네가 예쁘면 난 널 사랑할거야. Nếu bạn xinh đẹp thì tôi sẽ yêu bạn.
- 날씨가 좋으면 나는 놀러갈 것이다. Nếu thời tiết đẹp thì tôi sẽ đi chơi.
- 돈이 많으면 너를 도와줄 텐데. Nếu có nhiều tiền thì tôi sẽ giúp bạn.
2. A/V 거든
Dùng để thể hiện về một điều kiện hay là một giả định nhưng không thể dùng với những sự thật đã được định trước. Mệnh đề sau chỉ dùng ở dạng câu trần thuật thể hiện sự rủ rê, đề nghị, yêu cầu và thường không dùng thì quá khứ hay hiện tại.
Cũng có nghĩa giống như (으)면 là “nếu… thì…” Nhưng xác suất sự việc sẽ xảy ra ở câu “거든” sẽ cao hơn so với ngữ pháp “(으)면”
- Cách chia: A/V + 거든
- Ví dụ:
- 군인이 되었거든 명예를 생명같이 알아야 한다. Nếu trở thành quân nhân thì phải biết danh dự như sinh mệnh.
- 그분을 만나거든 꼭 제 인사 말씀을 전해 주세요. Nếu gặp người đó thì nhất định phải chuyển lời chào của tôi nhé.
- 아이가 몸이 가려거든 이 연고를 발라 주어라. Nếu cơ thể bé bị ngứa thì hãy bôi thuốc mỡ này lên.
3. V + (으)면 되다: Nếu … là được
Được dịch là “Nếu…là được”, “Cứ…là được”
- Diễn tả chỉ cần điều kiện ở vế trước là được. Những yếu tố còn lại không quan trọng
- Động từ có patchim cộng 으면 되다, Động từ không có patchim cộng 면 되다
- Ví dụ
- 여기에서 오른쪽으로 가면 돼요-> Từ đây cứ quẹo phải là được
4. V + (으)면 안 되다: Nếu … thì không được (khuyên nhủ)
- Được dịch là “Nếu…là không được”, “không được” Hình thức phủ định của (으)면 되다
- Cách chia :Động từ có patchim cộng 으면 안 되다, Động từ không có patchim cộng 면 안 되다.
- Ví dụ:
- 매일 늦게 자면 안 돼요-> Nếu ngày nào cũng ngủ trễ là không được
- 교실에서 담배를 피우면 안 돼요 > Không được hút thuốc trong lớp học
5. V+는한
- Gắn sau động từ diễn tả điều kiện, tiền đề hoặc yêu cầu về một hành động hay một trạng thái nào đó. Có nghĩa là “nếu, nếu như, trong trường hợp, chỉ với điều kiện…”
- Cách chia : Động từ có patchim+ 는한 Động từ không có patchim + ㄴ 한
- Ví dụ:
- 영업을 잘하는 김 대리가 우리 팀에서 일하는 한 매출을 걱정할 필요는 없을 거야. Chỉ cần Phó Kim giỏi bán hàng làm việc cho đội của chúng ta thì không cần lo lắng về doanh số.
- 지금까지의 문제점이 해결되지 않는 한 이 사업을 계속 진행하기는 어려울 것이다. Sẽ rất khó để tiếp tục tiến hành dự án này trừ khi các vấn đề cho đến nay được giải quyết.
6. Ngữ pháp (으)니는 이상: nếu đã thì
Vì nội dung ở vế trước đã được định sẵn hoặc vì là một sự thật hiển nhiên nên tình huống của vế sau xảy ra là một việc đương nhiên hoặc buộc phải làm như thế đó. “Nếu/một khi..thì phải” ” Nếu đã..thì phải”.
TIP: Ngữ pháp tương đồng có thể thay thế nó “는 한”. Nhưng hay nhớ một điều sau “는 한” thì không dùng quá khứ.
- Cách chia:
- Hiện tại : Động từ + 는 이상 Tính từ + ㄴ/은 이상
- Qúa khứ: Động từ+ ㄴ/은 이상
- Ví dụ:
- 약속을 한 이상 약속을 지켜야 한다. Một khi đã hứa phải giữ lời.
- 살아있는 이상 일을 해야한다. Đã sống(còn sống) thì phải làm việc.
- 네가 여기 있는 이상 한국어를 공부해야 해. Nếu cậu ở đây thì phải học tiếng Hàn