Trong tiếng việt chúng ta thường có những câu thành ngữ, những quán dụng ngữ được sử dụng trong giao tiếp, trong làm bài thi. Đặc biệt các quán dụng ngữ này thường xuất hiênh trong câu 21 đề thi TOPIK II kỹ năng đọc. Bởi vậy để giáo tiếp tốt, đạt điểm cao trong kỳ thi TOPIK chúng ta cần nắm được các quán dụng ngữ thông dụng, thường gặp.
Vậy đầu tiên, hãy cùng Hana Space tìm hiểu quán dụng ngữ là gì?
I. Quán dụng ngữ
Quán ngữ là những cụm từ được dùng lặp đi lặp lại trong các loại diễn từ (diѕcourѕe) thuộc các phong cách khác nhau. Chức năng của chúng là để đưa đẩу, rào đón, nhấn mạnh hoặc để liên kết trong diễn từ.
Quán dụng ngữ (관용어) là những từ ngữ được dùng theo tập quán từ xưa, được ghép lại từ các từ đơn, nhưng ý nghĩa lại không giống như ý nghĩa của các từ để ghép.
II. Đặc điểm của Quán dụng ngữ
- Hình thức câu luôn cố định như vậy.
- Mỗi câu bao hàm yếu tố văn hóa, nên hiểu hơn về con người Hàn Quốc thông qua quán dụng ngữ.
- Đó là những câu từ đã trải qua một thời gian dài và trở thành thói quen của người Hàn.
- Rất nhiều từ bao gồm cả sự tích trong đó.
- Ý nghĩa truyền đạt dài, nhưng câu từ ngắn gọn
- Thể hiện những ý nghĩa đặc biệt ví dụ như bài học cuộc sống
- Dùng quán ngữ sẽ có hiệu quả mạnh mẽ hơn hẳn so với văn nói thông thường
- Chủ đề rất đa dạng, học không nhàm chán
- Dùng quán ngữ sẽ gây ấn tượng với người nghe rất sâu sắc.
III. Các quán dụng ngữ thường gặp
1. 미역국을 먹다
Nghĩa đen: Ăn canh rong biển
- 미역국: canh rong biển
- 먹다: ăn
Nghĩa bóng: Thi trượt
Vì rong biển trong món canh rất trơn trượt nên người Hàn ví việc ăn canh rong biển để bóng gió việc thi trượt, thi rớt, thi không đỗ, không đậu.
보기:
A: 오늘 시험에 붙었네? Ngày hôm nay cậu thi đỗ chứ?
B: 아니, 오늘 또 미역국을 먹었어! Không, hôm nay lại trượt rồi.
2. 눈코 뜰 새 없다/ 눈코 뜰 사이 없다
Nghĩa đen: Không có khe hở để mở mắt, mũi
- 눈: mắt; 코: mũi
- 뜨다 : mở (mắt)
- 새: khe hở, khoảng cách; 사이: khoảng cách
- 없다: không có
Nghĩa bóng: Quá bận rộn, không có thời gian để ngưng nghỉ.
Chỉ người vô cùng bận rộn, bận đến mức họ thậm chí không có thời gian để chuyển động mắt và mũi.
*** Quán ngữ tương ứng: Bận tối mắt tối mũi
보기:
숙제가 너무 많아 눈 코 뜰 새가 없다.
Tôi bận tối mắt tối mũi vì có quá nhiều bài tập về nhà.
3. 눈이 높다
Nghĩa đen: Mắt cao
- 눈: mắt
- 높다: cao
Nghĩa bóng: Yêu cầu cao, tiêu chuẩn cao, quá kén chọn, có kỳ vọng không thực tế về một người hay vật nào đó.
Chỉ người có những tiêu chuẩn không hợp lý. Người phù hợp với mô tả này có nhận thức nằm trên bình diện cao hơn nhiều so với thông thường (do đó, “mắt của họ cao”). Chẳng hạn, khi một người đòi hỏi rất cao về mẫu người họ muốn hẹn hò, kết hôn, hoặc một vật mà họ muốn mua.
보기:
친구가 결혼을 안 하고 있다. 그 친구는 눈이 높다.
Bạn tôi sẽ không kết hôn sớm đâu. Người bạn đó rất kén chọn.
4. 눈이 낮다
Nghĩa đen: Mắt thấp
- 눈: mắt
- 낮다: thấp
Nghĩa bóng: Chỉ người có tiêu chuẩn không cao, không kén chọn, dễ chiều
보기:
A: 난 이 상품이 좋아보야. Cái này nhìn hợp với tao phết mày ạ.
B: 뭐라고? 너 진짜 눈이 낮구나… Hở ? Mày đúng là dễ chiều thật đấy!
5. 눈이 멀다
Nghĩa đen: Mắt xa
- 눈: mắt
- 멀다: xa
Nghĩa bóng: Mờ mắt, mù quáng vì điều gì.
보기:
욕심에 눈이 멀다. Tham lam mù quáng.
** Danh từ + 에 눈이 멀다
6. 눈이 열리다
Nghĩa đen: Mắt được mở
- 눈: mắt
- 열리다: được mở
Nghĩa bóng: Có khả năng quan sát và hiểu sự vật
보기:
정부의 잘못된 위법행위 대해 이제 눈이 열려요.
Tôi hiểu những hành vi sai trái của chính phủ.
7. 눈이 뒤집히다
Nghĩa đen: Mắt bị lộn ngược
- 눈: mắt
- 뒤집히다: bị lộn ngược
Nghĩa bóng: Thất thần, gặp phải việc sốc hoặc tập trung vào việc nào đó rồi mất hết lý tính.
보기:
너무 화가 나서 눈이 뒤집히다.
Bởi vì quá tức giận nên tôi bị thất thần.
8. 한눈팔다
Nghĩa đen: Bán một mắt
- 한눈: một mắt
- 팔다: bán
Nghĩa bóng: Mắt để đâu đâu, lơ đễnh, không nhìn chỗ đương nhiên phải nhìn mà nhìn chỗ nhìn
9. 눈이 맵다
Nghĩa đen: Cay mắt
- 맵다: cay
Nghĩa bóng: Mắt bị tổn thương bởi tác động bên ngoài (khói, bụi, hành tây, ớt,…)
보기:
미세먼지 때문에 눈이 맵다. Tôi bị cay mắt bởi vì bụi.
10. 피도 눈물도 없다
Nghĩa đen: Chẳng có máu và nước mắt
- 피: máu
- 눈물: nước mắt (눈: mắt; 물: nước)
Nghĩa bóng: Không có một chút tình người hay sự cảm thông
보기:
독감에 걸렸는데 사장님은 그래도 출근 하라고 한다. 사장님은 피도 눈물도 없는 사람이다.
Tôi đã nói là tôi bị ốm nhưng ông chủ bảo tôi vẫn phải đi làm. Ông ta thật nhẫn tâm!
11. 보는 눈이 있다/ 없다
Nghĩa đen: Có/ không có mắt nhìn
- 보다: nhìn
Nghĩa bóng: Có/ không có năng lực đánh giá chính xác người hay vật
보기:
* 빈센트 씨는 나쁜 여자만 계속 만나는 걸 보니 여자 보는 눈이 없다.
Vincent liên tục kết giao với gái hư, anh ta không có mắt nhìn phụ nữ.
* 그는 골동물을 보는 눈이 있다. Anh ấy có mắt nhìn đồ cổ
12. 눈 깜짝할 사이
Nghĩa đen: Trong chớp mắt/ Trong nháy mắt
- 깜짝하다: chớp mắt, nháy mắt
- 사이: trong, giữa
Nghĩa bóng: Khoảnh khắc rất ngắn, vèo một cái
보기:
아이는 배가 많이 고팠던 지 눈 깜짝 할 사이에 밥 한 공기를 뚝딱 비웠다.
Đứa trẻ ăn hết bát cơm trong nháy mắt vì nó đang rất đói.
13. 귀 빠진 날 – Ngày tai “chui”
- 귀: tai
- 빠지다: rơi, rụng, rời, tuột
- 날: ngày
Có nghĩa là: Ngày sinh nhật, ngày ra đời’
Khi được sinh ra, em bé thường chui đầu ra trước và đến khi bộ phận tai “chui ra” ngoài là lúc cơn đau đẻ lên tới cực điểm. Bởi thế, gọi ngày sinh nhật là ngày “귀 빠진 날” là một cách để tri ân sự vất vả, nguy hiểm của người mẹ trong quá trình sinh nở.
보기:
오늘은 귀 빠진 날이다. Hôm nay là sinh nhật của tôi.
14. 귀에 못이 박히다 – Đóng đinh vào tai
- 못: cái đinh
- 박히다: bị đóng
Có nghĩa là: Nghe quá nhiều lần lời nói nào đó (nhồi vào tai).
보기:
우유를 반드시 컵에 따라 마시라고 엄마에게 귀에 못이 박히게 들었다!
Mẹ tôi bảo nhất thiết phải uống sữa bằng cốc riêng đến mức đóng đinh vào tai luôn.
15. 입이 심심하다 – Miệng buồn buồn
- 입: miệng
- 심심하다: buồn chán, tẻ nhạt
Có nghĩa là: Muốn ăn hoặc nói cái gì đó
*** Quán ngữ tương ứng: Buồn mồm buồn miệng; Nhạt mồm nhạt miệng
보기:
뭐가 먹고 싶은데 입이 심심하다
Tôi cảm thấy buồn miệng nhưng không biết ăn gì.
16. 얼굴이 두껍다 – Mặt dày
- 얼굴: khuôn mặt
- 두껍다: dày
Có nghĩa là: Vô liêm sỉ không biết xấu hổ, trơ trẽn
보기:
빈센트 씨는 바람피고 거짓말하는 걸 보니 얼굴이 두껍다.
Vincent thật mặt dày khi anh ta ngoại tình và dối trá.
17. 찬물을 끼얹다 – Dội nước lạnh
- 찬물: nước lạnh (차다: lạnh; 물: nước)
- 끼얹다: dội, đổ
Có nghĩa là: Phá hỏng tâm trạng
*** Quán ngữ tương ứng: Dội gáo nước lạnh
보기:
영화를 보는데 엔딩을 말해서 찬물을 끼얹었다.
Khi xem phim mà nói đoạn kết thì chẳng khác nào dội gáo nước lạnh.