Như chúng ta đã tìm hiểu về cấu trúc đề thi TOPIK, phần 쓰기 sẽ bao gồm 4 câu hỏi: câu 51, 52, 53, 54. Hôm trước chúng ta đã tìm hiểu về cách làm câu 53, vậy hôm nay hãy cùng Hana Space tìm hiểu về cách làm câu 52 kỹ năng viết.
1. Các lưu ý khi làm câu 52
Cũng là điền vào chỗ trống tương tự câu 51 nhưng câu 52 sẽ là một đoạn văn, yêu cầu thí sinh đọc kỹ đoạn văn rồi điền vào chỗ trống. Để nhận được điểm cao thì cần lưu ý các điểm sau:
- Sử dụng thể văn viết
- Biết được mối quan hệ giữa câu chủ đề và câu giải thích
- Dựa vào câu trước và câu sau chỗ cần điền, tiến hành đoán nghĩa rồi tìm nội dung sao cho phù hợp với văn cảnh.
- Sử dụng từ vựng và ngữ pháp xuất hiện ở câu trước và câu sau để điền vào chỗ trống sao cho khớp với văn cảnh
- Có nhiều đáp án khác nhau nhưng nội dung tương tự nhau thì vẫn được chấp nhận
- Phải hiểu được các biểu hiện như 만일, 그래야, 반대로, 그러므로, 이런, 이렇게
2. Cách làm câu 52
Để hiểu rõ hơn về phương pháp, cách làm câu 52, chúng ta sẽ cùng phân tích qua ví dụ:
Ví dụ:
Cùng dịch sơ đoạn này nhé:
Gần đây vấn đề tiếng ồn giữa các tầng nghiêm trọng. Tiếng ồn giữa các tầng thường là ở loại hình nhà chung cư ( ㄱ ). Ở một tòa chung cư nọ nhà tầng dưới đã phản ánh tầng trên gây ra tiếng ồn và đến mức phải gọi báo cảnh sát. Về vấn đề này thì hai bên ( ㄴ ). Nhà tầng trên ồn ào không cẩn thận, không đứng trên quan điểm của nhà tầng dưới nên gây ra vấn đề về tiếng ồn giữa hai tầng.
Cách làm câu 52:
Bước 1: Tìm câu trong tâm của đoạn. Thông thường câu trọng tâm nằm ở đầu đoạn.
Ở câu này chủ đề đoạn văn sẽ là 요즘 층간 소음 문제가 심각하다. (Gần đây vấn đề tiếng ồn giữa các tầng nghiêm trọng)
Bước 2: Đọc lại đoạn văn đồng thời kiểm tra câu trước và câu sau chỗ cần điền xem họ nói cái gì và kiểm tra xem có trạng từ nối nào không.
층간 소음이란 일반적으로 아파트 등의 주거 형태에서 (ㄱ) – Tiếng ồn giữa các tầng thường là ở loại hình nhà chung cư (ㄱ): Các bạn thấy đó đây là một dạng câu định nghĩa 층간 소음이란 (tiếng ồn giữa hai tầng là..) việc tầng trên phát ra (gây ra, tạo ra) tiếng ồn làm cho tầng dưới nghe thấy. Ở đây gợi ý cho các bạn dùng đến ngữ pháp khi trình bày hay viết một định nghĩa đó là “ -(으)ㄴ/는 것을 말한다“
→ Đáp án tham khảo (ㄱ): 윗집에서 내는 소음이 아랫집에 들리는 것을 말하다.
Tiếp theo, vế trước (ㄴ) có đoạn 경찰이 출동하는 사태까지 발생했다 (Đến mức phải gọi cảnh sát tới). Sau đó 이 문제는 서로 (ㄴ) thì theo mạch văn có thể nghĩ đến điền vào nội dung rằng nếu mà giữa hai nhà có sự nhượng bộ/quan tâm hay cẩn trọng thì đã có thể giải quyết được vấn đề này.
→ Đáp án tham khảo (ㄴ): 배려하고 조심 한다면 해결될 수도 있다.
3. Một số điểm cần tránh khi làm câu 52
- Không xác định câu trọng tâm mà chỉ nhìn vào ( ) để viết đáp án
Nếu làm như vậy thì sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của đoạn văn đó nên nhất định phải xác định được câu trọng tâm của đoạn. Phải làm như vậy thì mới có thể viết đáp án đúng được.
- Không đọc câu trước và câu sau chỗ cần điền mà viết tùy ý.
Nếu viết như vậy thì xác suất viết đáp án sai rất cao. Theo đó, cần đọc và hiểu chính xác câu trước và câu sau chỗ cần điền. Và phải sử dụng chính xác biểu hiện và ngữ pháp được nhắc đến ở câu trước hoặc câu sau sao cho phù hợp với văn cảnh, có như vậy mới có thể nhận được điểm cao.
- Không sử dụng biểu hiện và từ vựng xuất hiện ở câu trước và câu sau
Nếu viết như vậy thì không được. Chúng ta hãy sử dụng biểu hiện và từ vựng xuất hiện ở câu trước và câu sau.
- Viết chữ theo ý mình
Nhiều bạn viết chữ rất nhỏ và viết theo ý mình không theo nguyên tắc nào cả. Cần viết chữ to và đẹp.
- Không tính đến thời gian làm bài
Câu số 52 chỉ được phép làm tối đa trong 5 phút. Phải làm như vậy thì mới có thời gian dành cho các câu phía sau.
- Một số ngữ pháp, biểu hiện thường dùng trong câu 52
나열 | Biểu hiện | 그리고, 또, 또한, 게다가 하나는/다른 하나는, 먼저 /우선 – 다음으로 – 마지막으로, 첫째 – 둘째 – 셋째, 시작 – 중간 – 끝 |
-고, -(으)며 N도 있고 N도 있다 -기도 하고 -기도 하다 N뿐만 아니라 | ||
Ví dụ | 건강을 위해서는 첫째, 아침밥을 꼭 먹고 둘째, 잠을 푹 자고 셋째, 꾸준히 운동해야 한다. | |
대조 | Biểu hiện | 하지만, 그렇지만, 그러나, 그런데, 반면에, 반대로, 오히려 |
-(으)ㄴ/는데 반해, -(으)ㄴ/는 반면에, N와/과 다르게(달리) | ||
Ví dụ | 언니는 조용하고 말이 없는데 반해 동생은 활발하고 말이 많다. | |
유추 | Biểu hiện | 이처럼, A는 -다. B도 마찬가지이다. |
Ví dụ | 마라톤은 긴 시간 동안 고통을 참고 이겨내야 한다. 인생도 마찬가지이다. | |
환언 / 요약 | Biểu hiện | 즉, 요약하면, 곧, 바꾸어 말하면, 다시 말하면 |
Ví dụ | 나는 기다리는 것을 가장 싫어하고 일도 빨리 하려고 한다. 즉 나는 성격이 급한 사람이다. |
가정 | Biểu hiện | 그런데 만일 / 만약에 –(으)면 + -(으)ㄹ 것이다, -(으)ㄹ 수도 있다. | ||
Ví dụ | 만일 세상에 여자가 없다면 남자들은 우울증에 걸릴 것이다. | |||
부부 부정 | Biểu hiện | 그렇지만, 그러나, 하지만 -다고 해서 + -(으)ㄴ/는 것은 아니다 | ||
Ví dụ | 모델들은 보통 키가 크다. 그렇지만 모델이라고 해서 모두 키가 큰 것은 아니다. | |||
이유 | Biểu hiện | 왜냐하면 / 그래야 / 그 이유는 -기 때문이다. | ||
Ví dụ | 나는 밥을 먹었다. 왜냐하면 배가 고프지 때문이다. | |||
판단 기준 | Biểu hiện | N은/는 N에 따라(서) 들르다/달려지다-(으)/느냐에 따라(서) 다르다/달려지다 | ||
Ví dụ | 음식의 맛은 누가 만드느냐에 따라 달라진다. | |||
다위 | Biểu hiện | -(으)려면/ – 기 위해(서) 그래야 그래서 / 그러므로 따라서 / 그렇기 때문에 | + | -아/어야 하다 -(으)ㄹ 수 있다 -(으)ㄴ/는 것이 좋다 -(으)ㄹ 필요가 있다 |
Ví dụ | 살을 빼려면 운동을 해야 한다. |
XEM THÊM:
- Trọn bộ Đề thi Topik chính thức tại đây
- Cấu trúc bài thi Topik tại đây
- Phương pháp giải đề Topik 듣기, 읽기 (câu hỏi về Thái độ, Ý đồ) tại đây
- Phương pháp làm đề Thi Topik 쓰기 (Câu 51: Điền vào chỗ trống) tại đây
- Phương pháp làm đề Thi Topik 쓰기 (Câu 53: Viết biểu đồ) tại đây