Cấu trúc Nguyên nhân – Kết quả “Vì…nên…” trong Tiếng Hàn (phần 1)

Trong ngữ pháp tiếng Hàn bao gồm rất nhiều cấu trúc khác nhau, trong số đó biểu hiện ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả có mức độ sử dụng rộng rãi và cũng có nhiều cách biểu hiện nhất trong số các câu trúc ngữ pháp. Để học tốt tiếng Hàn, bạn cần phải biết cách sử dụng thông thạo các cấu trúc ngữ pháp mang ý nghĩa giống nhau nhưng khác cách biểu hiện như thế này. Vì vậy, Hana Space sẽ cùng các bạn tìm hiểu về các cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống giao tiếp hằng ngày và cách phân biệt chúng.

1. Động từ/ tính từ 아/어/여서: vì… nên

Là cấu trúc ngữ pháp chỉ nguyên nhân – kết quả thông dụng nhất trong tiếng Hàn, diễn tả mệnh đề trước là nguyên nhân của mệnh đề phía sau.
Nếu nguyên âm cuối của chữ cuối kết thúc bằng “아, 오” thì sẽ cộng với “아서”, những từ kết thúc bằng 하다 sẽ kết hợp với “여서”, các nguyên âm còn lại kết hợp với “어서”.
*Lưu ý:
– Không kết hợp với đuôi câu mệnh lệnh, đề nghị “(으)세요”, “(으)ㅂ시다”, “(으)ㄹ까요”
– Không thể sử dụng được với thì quá khứ “았/었/였” và thì tương lai “겠다”.
Ví dụ:
● 시험이 있어서 친구들을 만나지 못 해요. (Vì có kỳ thi nên tôi không thể gặp mấy đứa bạn)
● 아침에 커피를 마셔서 배가 아파요.. (Vì buổi sáng uống coffee nên tôi bị đau bụng).

2. Động từ/ tính từ (으)니까

Diễn tả lý do, nguyên nhân xảy ra của vấn đề và có ý nhấn mạnh vế trước hơn vế sau, thường được sử dụng nhiều trong các câu nói về cảm nhận của bản thân.
Động từ/ tính từ có patchim: 으니까, không có patchim: 니까.
*Lưu ý:
– Mệnh đề sau có thể kết hợp được với đuôi câu đề nghị và mệnh lệnh.
– Trước “(으)니까” có thể kết hợp với thì quá khứ 았/었 và tương lai 겠.
Ví dụ:
● 이제 좀 바쁘니까 운동 못 합니다. (Vì bây giờ tôi hơi bận nên không thể tập thể dục được.)
● 비가 많이 오니까 택시를 탑시다. (Vì trời mưa lớn nên hãy đi taxi nhé.)

3. Động từ/ tính từ 기 때문에, danh từ 때문에:

Đây cũng là một dạng ngữ pháp khá phổ biến trong tiếng Hàn, vế trước “기 때문에” thường là những tình huống xấu và được dung cho ngôi thứ 1 số ít, vế trước là hậu quả, kết quả của vế trước gây ra.
*Lưu ý:
– Trước “기 때문에” dùng được với tất cả các thì.
– Sau “기 때문에” không thể kết hợp với các đuôi câu như rủ rê ((으)ㄹ까요), cầu khiến ((으)십시오).
Ví dụ:
● 열심히 연습하지 안기 때문에 시험을 떨어졌어요. (Vì không chăm chỉ luyện tập nên đã rớt kỳ thi.)
● 이 옷은 너무 비싸기 때문에 살 수 없어요. (Vì cái áo này quá đắt nên tôi không thể mua được.)

4. Động từ 느라고:

Là cấu trúc ngữ pháp diễn tả một thực tế rằng hành động hoặc trạng thái ở vế trước diễn ra liên tục,dẫn đến kết quả mệnh đề sau, tuy nhiên kết quả thường mang tính tiêu cực. Có thể sử dụng dưới dạng rút gọn “-느라”.
*Lưu ý:
– Chỉ những động từ yêu cầu thời gian, sức lực, ý chí hành động của chủ thể mới đứng trước “느라”.
– Chủ ngữ của hai mệnh đề phải đồng nhất với nhau.
– Không thể kết hợp với các đuôi câu mệnh lệnh ((으)십시오), thỉnh dụ ((으)ㄹ까요?).
– Không sử dụng hình thức quá khứ trước “-느라고”.
Ví dụ:
● 단비씨는 잠을 자느라고 전화를 받지 못 해요. (Vì Danbi ngủ nên không thể nhận cuộc gọi.)
● 알바를 하느라고 요즘 시간이 없어요.( Vì phải đi làm thêm nên gần đây không có thời gian.)

5. Động từ 는 바람에:

Vẫn là một cấu trúc ngữ pháp diễn tả nguyên nhân kết quả, thông thường mệnh đề trước sẽ diễn tả tình huống dẫn đến hậu quả tiêu cực hoặc một kết quả không mong muốn. Bởi vậy vế sau thường mang ý nghĩa tiêu cực.
*Lưu ý:
– Chỉ kết hợp được động từ.
– Vì cấu trúc này mô tả lý do đã xảy ra rồi nên mệnh đề sau bắt buộc chia theo thì quá khứ nên không thể kết hợp với câu mệnh lệnh hoặc rủ rê.
Ví dụ:
● 비가 많이 오는 바람에 학교에 못 가요. (Vì trời mưa nhiều nên không thể đến trường)
● 어제 비를 맞는 바람에 감기에 걸렸어요. (Vì hôm qua dầm mưa nên tôi đã bị cảm.)

6. Động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓에:

Nghĩa chính của 탓 có nghĩa là lỗi nên cấu trúc này thường dùng để đổ lỗi hoặc biện hộ cho một tình huống nào đó không tốt. Bởi vậy vế sau thường mang ý nghĩa tiêu cực.

Động từQuá khứ(으)ㄴ 탓에
Hiện tại는 탓에
Tính từQuá khứ았/였던 탓에
Hiện tại(으)ㄴ 탓에
Danh từ + 이다Quá khứ였던 탓에
Hiện tại인 탓에

*Lưu ý:
– Có thể sử dụng dưới dạng danh từ + 탓에, động từ/ tính từ (으)ㄴ/는 탓이다.
Ví dụ:
● 더운 날씨 탓에 몸이 불편해요. (Vì thời tiết nóng nên cơ thể không được thoải mái.)
● 맥주를 많이 마신 탓에 머리가 너무 아팠어요. (Vì đã uống nhiều bia nên đầu đã rất đau.)

7. Động từ/ tính từ 고 해서:

Thường được sử dụng để người nói đưa ra một nguyên nhân nào đó, nhưng ám chỉ rằng đó không hẳn là nguyên nhân chính, ngữ pháp này được xem như một cách nói ngụ ý để tránh nói thẳng một vấn đề nào đó.
*Lưu ý:
– Cấu trúc này còn có thể sử dụng dưới dạng danh từ 도 + động từ – 고 해서 hoặc Động từ/ tính từ 기도 하고 해서.
Ví dụ:
● 오늘 좀 피곤하 고 해서 제 친구와 못 만나요. (Vì hôm nay tôi hơi mệt nên không thể gặp bạn của tôi.)
● 많이 먹기도 하고 해서 지금 더 먹을 수 없어요. (Vì ăn quá nhiều nên bây giờ tôi không thể ăn thêm được nữa.)

8. Động từ, Tính từ (으)므로

Cấu trúc gắn sau động từ hoặc tính từ nhằm diễn tả nguyên nhân – kết quả cho một điều gì đó mang tính nghi thức. Do vậy, ngữ pháp được dùng nhiều trong các bài diễn thuyết hay thuyết trình.
Ở mệnh đề nguyên nhân, có thể chia đuôi câu hiện tại hoặc quá khứ.
*Lưu ý:
• Cấu trúc không sử dụng được với đuôi “겠다
Ví dụ:
• 이 바지가 좋았으므로 그냥 사요 (Vì cái quần này tốt nên cứ mua đi).
• 감정을 분명히 표현으므로 높게 평가해집니다 (Vì thể hiện cảm xúc một cách rõ ràng nên được đánh giá cao).

9. Động từ, tính từ 기에

Cấu trúc được gắn sau động từ hoặc tính từ để thể hiện nguyên nhân, kết quả. Thường sử dụng trong văn viết và tình huống trang trọng.
Ở mệnh đề nguyên nhân, đuôi câu có thể được chia ở dạng hiện tại, quá khứ và tương lai.

*Lưu ý:
• Ngoài kết hợp với động từ, tính từ thì ngữ pháp này còn kết hợp được với danh từ ở dạng “N이기에”. Cách sử dụng cũng giống như khi kết hợp với động từ, tính từ.
• Mệnh đề kết quả không được sử dụng câu mệnh lệnh, thỉnh dụ.
Ví dụ:
• 이 시험이 잘 하기에 주말에 고향에 돌아갈 수 있어요 (Vì bài thi làm tốt nên cuối tuần này tôi có thể về quê rồi).
• 어제 엄마께 전화했기에 가족을 보고 싶어요 (Hôm qua tôi gọi điện cho mẹ nên tôi nhớ nhà).

Vui lòng để lại thông tin nếu bạn muốn tư vấn bất kỳ dịch vụ nào của HanaSpace.vn

You cannot copy content of this page