I. Đồng “won” và ý nghĩa của nó
Đơn vị của đồng tiền Hàn Quốc là “won” (원) hay “KRW”. Tỉ giá để đổi đồng won ra đồng việt nam lên xuống tùy theo biến động của thị trường. Tuy nhiên, Hana Space sẽ lấy chuẩn là 1 đồng ≈ 20 won cho dễ tính nhé!
Các loại đồng tiền Hàn Quốc và ý nghĩa của nó:
- Đồng 1 won (무궁화 – Hoa Mukung) – Quốc hoa của Hàn Quốc. Loài hoa này gần giống như hoa dâm bụt ở Việt Nam. Từ thời cổ đại, hoa Mugung đã mọc khắp nơi và được xem là biểu tượng tinh thần dân tộc Đại Hàn. Bông hoa này còn tượng trưng cho sức mạnh, tinh thần bất khuất của dân tộc Hàn Quốc.
- Đồng 5 won (거북선 – Thuyền rùa) – Loại thuyền được sử dụng trong trận thủy chiến với Nhật Bản vào thế kỷ 16.
- Đồng 10 won (다보탑 – Tháp Dabo) – Hay còn gọi là tháp Đại Bảo. Đây được mệnh danh là bảo tháp của chùa Bulguksa. Ngôi chùa này tọa lạc tại thành phố Gyeongju, cố đô của Hàn Quốc vào triều đại Silla. Chùa Bulguksa cũng được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
- Đồng 50 won – Bông lúa – tượng trưng cho nền nông nghiệp Hàn Quốc. Mặc dù ngày nay Hàn Quốc đã trở thành quốc gia công nghiệp nhưng người dân Hàn Quốc vẫn không quên truyền thống nông nghiệp của dân tộc mình.
- Đồng 100 won – (이순신 – Tướng quân Yi Sun Shin). Ông sinh năm 1545 và tạ thế năm 1598. Ông được xem là vị tướng vĩ đại nhất triều đại Joseon. Ông chính là người chế tạo thuyền rùa và đánh bại 330 thuyền quân Nhật với 13 chiếc thuyền rùa của mình trong trận thủy chiến Myeongnyang. Tướng Yi vẫn được xem là một trong những nhà chiến lược hải quân giỏi nhất thế giới.
- Đồng 500 won – (두루미 – Chim hạc) – Biểu tượng cho sự phát triển và trường tồn mãi mãi.
- Đồng 1000 won – (이황 – Lee Hwang) (1501-1570). Ông được triều đình hết mực trọng dụng và từng giữ nhiều chức vụ quan trọng thời Joseon. Ông cũng là người thầy giáo vĩ đại và được xem là nhà triết học lỗi lạc của Triều Tiên thế kỉ 16.
- Đồng 5000 won – (이이 – Lee Yi) (1536-1584) – học trò của Lee Hwang. Hai thầy trò được mệnh danh Nhị đại nho thời bấy giờ. Ông nổi tiếng là người thông minh, 3 tuổi biết đọc, 7 tuổi đã học và hiểu toàn bộ thuyết của Khổng Tử, 13 tuổi đỗ đầu cuộc thi văn chương của triều đình. Ông đã có rất nhiều đóng góp quan trọng cho triều đình. Mặt sau của tờ 5.000 won là hình ảnh Ô Trúc Viên nơi ông sinh ra.
- Đồng 10.000 won – (세종대왕 – Hoàng đế Sejong) (1397-1450). Vua Sejong – Thế Tông là vị vua thứ 4 của triều đại Joseon. Ông trị vì từ năm 1418 đến năm 1450. Đây là vị vua nổi tiếng nhất Hàn Quốc. Ông là người sáng tạo ra hệ thống chữ viết hiện đại thay cho Hán tự trước đó. Hệ thống chữ mới đơn giản và khoa học giúp tất cả người dân dù ở tầng lớp nào cũng đều có thể học được.
- Đồng 50.000 won – (신사임당 – Shin Saimdang) (1504-1551). Thân Sư Nhâm Đường là nữ thi sĩ, danh họa, văn họa, nhà thư pháp thời Joseon. Bà cũng chính là thân mẫu của học giả Lee Yi. Bà không chỉ là mẹ hiền mà còn là một người vợ đảm và hết lòng khích lệ chồng trong sự nghiệp. Bà đã trở thành biểu trưng cho người phụ nữ đức hạnh của Hàn Quốc. Ngoài ra, việc đưa hình ảnh người phụ nữ lên đồng tiền mệnh giá cao nhất Hàn Quốc đã giúp truyền tải thông điệp ủng hộ bình đẳng giới.
II. Cách đọc tiền bằng Tiếng Hàn
Bảng số Hán Hàn trong tiếng hàn
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
일 | 이 | 삼 | 사 | 오 | 육 | 칠 | 팔 | 구 | 십 |
100 | 백 |
1.000 | 천 |
10.000 | 만 |
100.000 | 십만 |
1.000.000 | 백만 |
10.000.000 | 천만 |
100.000.000 | 억 |
1.000.000.000 | 십억 |
Trong khi đa số các nước chia số ra thành hàng 3 chữ một “000” thì Hàn Quốc lại chia ra thành 4 số một “0000”. Khi đó ta có:
- Hàng Đơn vị
- Hàng chục
- Hàng trăm (백)
- Hàng ngàn (만)
Ta sẽ có cách đọc theo ảnh như sau
ỨNG DỤNG ĐỂ ĐỌC NHƯ SAU
- 45.500 won = 사만 오천 오백 원
- 545.200 won = 오십사만 오천 2백 원
- 1.500.500 won = 백오십만 오백 원